Căn cứ Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; Quyết định số 1705/QĐ-TTg ngày 12/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXVI, nhiệm kỳ 2020-2025; Kế hoạch số 18-KH/HU ngày 31/8/2021 của Huyện ủy thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
Thực hiện Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 11/8/2022 của UBND huyện Phù Cừ về thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững huyện Phù Cừ giai đoạn 2022-2025;
Ủy ban nhân dân xã Tống Phan xây dựng Kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững xã Tống Phan giai đoạn 2022-2025, như sau:
a) Xác định giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách về giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 tạo tiền đề giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn xã.
a) Phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, và toàn thể nhân dân trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
b) Các ban ngành, đoàn thể xã, các thôn triển khai chi tiết Kế hoạch của Ủy ban nhân dân xã nhằm đạt được mục tiêu Kế hoạch đề ra.
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin), nâng cao chất lượng cuộc sống góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
a) Mục tiêu chủ yếu: Đến năm 2025, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1.5% (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2022-2025).
b) Các chỉ tiêu cần đạt được để giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản đến năm 2025, cụ thể:
- Chiều thiếu hụt việc làm: 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
- Chiều thiếu hụt về y tế: Tiếp tục duy trì 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; Giảm tỷ lệ thiếu hụt về dinh dưỡng (trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi; suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi) xuống còn dưới 6% (tỷ lệ năm 2021 lần lượt là 7.8% và 12.8%).
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 100% (tỷ lệ năm 2021 là 95.4%); 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Phối hợp với các cấp, các ngành của tỉnh, của huyện và của xã hỗ trợ xây mới khoảng 02 căn nhà cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh: 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (tỷ lệ năm 2021 là 100%); 85% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (tỷ lệ năm 2021 là 70,5%).
- Chiều thiếu hụt về thông tin: 70% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet (tỷ lệ năm 2021 là 48%).
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo) trong xã. Ưu tiên hỗ trợ hộ có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
1. Thực hiện các dự án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
a) Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. (Không thuộc phạm vi thực hiện).
b) Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
- Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo nhất là chủ động đối phó với đại dịch covid 19 đang diễn biến phức tạp; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa bàn xã. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
+ Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác, xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo do người khuyết tật, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện.
+ Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.
+ Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; đảm bảo theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị thực hiện:
+ Công chức Văn hoá xã hội (theo dõi công tác Lao động - TB&XH) xã chủ trì, phối hợp với ban ngành, đoàn thể liên quan tham mưu UBND xã tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND huyện (qua phòng Lao động - TB&XH huyện).
- Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách Nhà nước; nguồn Chương trình mục tiêu Quốc gia; nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện các chương trình dự án khác và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
c) Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
* Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa bàn xã.
+ Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Phát triển sản xuất nông, ngư nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Đơn vị thực hiện: Công chức Địa chính Nông nghiệp chủ trì, phối hợp với ngành, đoàn thể liên quan tham mưu UBND xã tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND huyện (qua phòng Nông nghiệp và PTNT huyện).
- Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách Nhà nước; nguồn Chương trình mục tiêu Quốc gia; nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện các chương trình dự án khác và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
* Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đối tượng: Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo.
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Đơn vị thực hiện:
+ Trạm y tế xã chủ trì, phối hợp với các Nhà trường, các ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND huyện (qua Trung tâm y tế huyện).
- Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách nhà nước; nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện các chương trình dự án khác và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
d) Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
*Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
*Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
(Tiểu dự án 1 và 2: Không thuộc phạm vi thực hiện).
* Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có khả năng lao động có việc làm bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Cơ quan quản lý Nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc.
+ Phối hợp hỗ trợ giao dịch việc làm.
+ Phối hợp quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
+ Phối hợp thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động.
+ Phối hợp hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Đơn vị thực hiện:
+ Công chức Văn hoá xã hội (theo dõi công tác Lao động - TB&XH) xã chủ trì, phối hợp với ban ngành đoàn thể liên quan tham mưu UBND xã tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND huyện (qua phòng Lao động - TB&XH huyện).
- Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách Nhà nước; nguồn Chương trình mục tiêu Quốc gia; nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện các chương trình dự án khác và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
e) Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các xã nghèo. (Không thuộc phạm vi thực hiện)
g) Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
* Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở, ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội.
- Đơn vị thực hiện:
+ Công chức Văn hoá xã hội xã chủ trì, phối hợp với ban ngành liên quan tham mưu UBND xã tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND huyện (qua phòng Văn hóa- Thông tin huyện).
- Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách Nhà nước; nguồn Chương trình mục tiêu Quốc gia; nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện các chương trình dự án khác và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
* Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân trên địa bàn xã.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, chuyên trang, chuyên mục truyền thông về giảm nghèo bền vững.
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo.
+ Hỗ trợ các cơ quan thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.
+ Phối hợp tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo.
+ Phối hợp phát triển hoạt động chuyên mục giảm nghèo trên cổng thông tin điện tử của xã.
- Đơn vị thực hiện:
+ Công chức Văn hoá xã hội, Công chức Lao động - TB&XH, công chức Văn phòng - Thống kê UBND xã, căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với ban ngành đoàn thể liên quan tham mưu UBND xã tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND huyện (qua phòng Lao động- TB&XH huyện).
- Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách Nhà nước; nguồn Chương trình mục tiêu Quốc gia; nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện các chương trình dự án khác và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
e) Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
* Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo (cán bộ thôn, tổ dân phố, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Phối hợp, phân công bố trí các thành viên làm công tác giảm nghèo tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.
+ Phối hợp tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tổ chức hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Đơn vị thực hiện: Công chức Văn hoá xã hội (theo dõi Lao động - TB&XH) chủ trì, phối hợp với ban ngành, đoàn thể liên quan tham mưu phối hợp thực hiện;
- Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách Nhà nước; nguồn Chương trình mục tiêu Quốc gia; nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện các chương trình dự án khác và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
* Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu: Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách, tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ;
+ Cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo (nếu có).
- Đơn vị thực hiện:
+ Công chức Văn hoá xã hội (theo dõi Lao động - TB&XH) xã chủ trì, phối hợp với ban ngành đoàn thể liên quan tham mưu UBND xã tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND huyện (qua phòng Lao động - TB&XH huyện).
- Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách Nhà nước; nguồn Chương trình mục tiêu Quốc gia; nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện các chương trình dự án khác và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo khác
a) Phát triển giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm
Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo.
Tăng cường công tác tuyển sinh theo hướng tiếp cận nhu cầu thực tế của người học và nhu cầu của xã hội; chú trọng tuyển sinh trình độ cao đối với ngành nghề trọng điểm, ngành nghề phục vụ các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của xã; ưu tiên tuyển sinh lao động thuộc các nhóm đối tượng đặc thù, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Thực hiện gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững và nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo, tái nghèo, cụ thể: gắn kết 3 bên "Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp" trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp như liên kết, hợp tác với Trung tâm GDNN-GDTX huyện, hình thành cơ sở đào tạo trong doanh nghiệp, phối hợp xây dựng chương trình đào tạo, hỗ trợ đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm GDNN-GDTX huyện,...; hình thành mối quan hệ chặt chẽ giữa Trung tâm GDNN-GDTX huyện với trung tâm dịch vụ việc làm nhằm chia sẻ thông tin về cung - cầu lao động; hỗ trợ người học tìm việc làm sau đào tạo, ưu tiên người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng yếu thế.
b) Hỗ trợ về y tế
- Thực hiện hiệu quả các chính sách bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp ngư nghiệp có mức sống trung bình theo quy định.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chú trọng công tác phòng bệnh từ cơ sở; ưu tiên đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế phục vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã, đảm bảo mọi người dân, nhất là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận với dịch vụ y tế hiệu quả nhất.
c) Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi
Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng chính sách trên địa bàn, tăng nguồn vốn ngân sách Nhà nước uỷ thác qua Ngân hàng chính sách xã hội; triển khai kịp thời mức vay, thời hạn cho vay, mở rộng đối tượng được vay khi có điều chỉnh; phát huy tốt hơn hiệu quả tín dụng chính sách xã hội, gắn hoạt động cho vay tín dụng ưu đãi với hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế, việc làm, hướng dẫn khoa học kỹ thuật, chuyển giao tiến bộ công nghệ trong sản xuất; đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo quy định.
d) Hỗ trợ về nhà ở: Tập trung rà soát hỗ trợ nhà ở (bao gồm sửa chữa và xây mới), đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở được hỗ trợ kịp thời, có nhà ở an toàn, ổn định.
e) Hỗ trợ về giáo dục
- Triển khai thực hiện chính sách miễn, giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mầm non, học sinh, thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ gia đình nghèo.
- Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và phổ thông; triển khai hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về giáo dục đào tạo, chú trọng đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong giáo dục, khuyến khích xây dựng, mở rộng “Quỹ khuyến học”, tạo điều kiện cho trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đến trường.
g) Hỗ trợ về nước sinh hoạt và vệ sinh
- Đẩy mạnh đầu tư, có chính sách mở cửa, khuyến khích doanh nghiệp trong và ngoài xã đầu tư vào các đề án, dự án hỗ trợ người nghèo tiếp cận nước sạch trong sinh hoạt và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh góp phần bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khoẻ và nâng cao đời sống của người dân.
- Huy động tối đa nội lực, thực hiện lồng ghép vốn để đẩy mạnh cấp nước sạch sinh hoạt và vệ sinh môi trường, nhất là môi trường nông thôn; tăng cường hỗ trợ đầu tư các công trình vệ sinh môi trường nông thôn gồm hệ thống thu gom xử lý rác thải, nước thải...
h) Trợ giúp pháp lý: Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, cận nghèo đảm bảo 100% người nghèo, người cận nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý nhằm nâng cao hiểu, biết quyền, nghĩa vụ của công dân và chủ động tiếp cận chính sách trợ giúp của Nhà nước, góp phần mở rộng việc thực thi dân chủ ở cơ sở.
i) Các chính sách an sinh xã hội khác
- Tiếp tục thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng yếu thế; hỗ trợ tiền điện và các chính sách hỗ trợ khác cho hộ nghèo theo quy định, đảm bảo kịp thời và đúng đối tượng.
- Tăng cường vận động nguồn lực xã hội hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ “Vì người nghèo”, phát huy truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái của dân tộc, khơi dậy tình yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau từ mỗi cộng đồng dân cư cùng chăm lo, giúp đỡ người nghèo bằng các hoạt động, việc làm thiết thực (hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà; hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó học giỏi; hỗ trợ khám chữa bệnh, rủi ro đột xuất; hỗ trợ vốn và tư liệu sản xuất...).
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; tăng cường sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể từ xã đến thôn; xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án… về giảm nghèo bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
- Xây dựng gắn mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về giảm nghèo vào nội dung của các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 của xã.
- Đẩy mạnh hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; đồng thời, tiếp tục phát động các phong trào, cuộc vận động để huy động nguồn lực, có sự tham gia của người dân trong thực hiện giảm nghèo bền vững.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong công tác giảm nghèo; phát huy truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo; động viên, hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong lao động, sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo; kịp thời phát hiện, biểu dương các cá nhân, tập thể và nhân rộng các mô hình, kinh nghiệm hay trong thực hiện giảm nghèo trên địa bàn xã.
- Đổi mới, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no của người dân và cộng đồng.
3. Huy động, đa dạng hóa các nguồn lực
- Sử dụng hiệu quả, kịp thời nguồn ngân sách của Trung ương, của tỉnh, của huyện; bố trí nguồn ngân sách địa phương triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo, trong đó tập trung nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm nghèo, lồng ghép nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2022-2025 của xã; ưu tiên nguồn lực để phát triển sản xuất, giáo dục nghề nghiệp cho người nghèo và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các khu dân cư có tỷ lệ hộ nghèo cao, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn trên địa bàn xã.
- Huy động nguồn lực xã hội cho công tác giảm nghèo nhằm phát huy sức mạnh của toàn dân thực hiện hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Khuyến khích các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ các địa phương còn nhiều hộ nghèo, vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà Nước theo hướng tập trung, thống nhất đầu mối quản lý; tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện công tác giảm nghèo.
- Hằng năm, tổ chức thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo quy định; xây dựng đội ngũ rà soát viên có chất lượng; thực hiện phương pháp rà soát, thống kê, tổng hợp kết quả, quản lý khoa học làm cơ sở xây dựng, thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội của địa phương; kết quả rà soát phản ánh đúng thực trạng đời sống của người dân.
- Phối hợp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng và nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra trong công tác giảm nghèo tại địa phương.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tăng cường cung cấp thông tin, giúp người nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng hóa.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá, kịp thời đưa ra giải pháp điều chỉnh, bổ sung, khắc phục những hạn chế, bất cập, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; tổ chức sơ kết, tổng kết và biểu dương, khen thưởng kịp thời các gương điển hình trong các phong trào thi đua, cuộc vận động thực hiện chương trình, dự án, kế hoạch... về giảm nghèo.
Thực hiện kịp thời các chính sách an sinh xã hội của tỉnh hướng tới người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn với tinh thần “ không để ai bỏ lại phía sau”.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công chức Văn hoá xã hội (theo dõi Lao động Thương binh và Xã hội)
a) Là cơ quan thường trực, chủ trì tham mưu UBND xã triển khai, thực hiện Kế hoạch; phối hợp với ban, ngành, đoàn thể liên quan, các thôn tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ.
b) Chủ trì, hướng dẫn các thôn tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm đảm bảo quy định, phản ánh đúng thực trạng đời sống của người dân, làm cơ sở tham mưu thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác của xã.
c) Chủ trì, phối hợp với ban, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và tổng hợp báo cáo UBND xã, UBND huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Công chức Tài chính - Kế toán xã
a) Chủ trì, phối hợp với ban, ngành liên quan tổng hợp nhu cầu thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo đưa vào kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm, tham mưu UBND xã bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả nguồn lực thực hiện các Chương trình, dự án giảm nghèo.
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Các bộ phận chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình:
a) Tổng hợp kết quả thực hiện; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn kinh phí giai đoạn 2022 - 2025 và hàng năm, gửi công chức VHXH (theo dõi Lao động - Thương binh và Xã hội) tổng hợp.
b) Hướng dẫn việc triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc chương trình được phân công chủ trì.
c) Chủ trì, phối hợp với Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội và ban ngành, đoàn thể, tổ chức có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần của Chương trình chủ trì theo quy định, gửi Công chức VHXH (theo dõi Lao động - Thương binh và Xã hội) tổng hợp, báo cáo.
d) Thường xuyên, định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý Nhà nước được phân công.
4. Các thôn
a) Triển khai tổ chức thực hiện nhằm cụ thể hóa các nội dung hoạt động của Kế hoạch này phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Phối hợp với các cấp, các ngành lồng ghép các chương trình kinh tế, xã hội với chương trình giảm nghèo; huy động, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ cho công tác giảm nghèo.
c) Triển khai, thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo theo đúng quy trình, chính xác, dân chủ, công khai, minh bạch, công bằng và đúng quy định; thực hiện đồng thời việc phân loại hộ nghèo theo từng nhóm nguyên nhân, để đưa ra các giải pháp can thiệp, hỗ trợ phù hợp tình hình của địa phương giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống.
d) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu giảm nghèo về UBND huyện (qua phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) theo quy định.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, các ban ngành, đoàn thể xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt, vận động sự tham gia của xã hội, cộng đồng trong công tác giảm nghèo; Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững; Tiếp tục xây dựng và sử dụng có hiệu quả quỹ “Vì người nghèo”, thực hiện tốt Tháng cao điểm vì người nghèo, kêu gọi các tổ chức, cá nhân chung tay ủng hộ giúp đỡ để người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững.
b) Thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội trong quá trình thực hiện triển khai các chính sách giảm nghèo.
VIII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
UBND các xã thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất qua Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội huyện để tổng hợp báo cáo UBND huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.